2024-04-05

谭维维 Sitar Tan《如果有來生》/ Nếu có kiếp sau

如果有來生

中文名zhōng wén míng如果有來生rú guǒ yǒu lái shēng
Tên bài hát (tiếng Trung): Nếu có kiếp sau / NHƯ QUẢ HỮU LAI SINH
所屬專輯suǒ shǔ zhuān jí譚某某tán mǒu mǒu
Album: Tan Moumou
歌曲時長gē qǔ shí cháng:4分23秒
Thời lượng: 4m 23s
歌曲原唱gē qǔ yuán chàng谭维维tán wéi wéi (Sitar Tan)
Ca sĩ bài hát gốc: Đàm Duy Duy
填詞/作詞tián cí / zuò cí高曉松gāo xiǎo sōng
Soạn lời: Cao Hiểu Tùng
作曲zuò qǔ格非gé fēi
Sáng tác: Cách Phi
發行日期fā xíng rì qí:2010年3月30日
Ngày phát hành: 2010-03-30
歌曲語言gē qǔ yǔ yán普通話pǔ tōng huà
Ngôn ngữ bài hát: Tiếng Phổ thông




以前人們 在四月 開始 收穫yǐ qián rén men zài sì yuè kāi shǐ shōu huò
Trước đây, mọi người vào tháng tư sẽ bắt đầu thu hoạch

躺在高高的谷堆上面笑著tǎng zài gāo gāo de gǔ duī shàng miàn xiào zhe
Nằm trên đống rơm cao cao, khuôn mặt mỉm cười

我穿過金黃的麥田wǒ chuān guò jīn huáng de mài tián
Em băng qua cánh đồng lúa vàng óng

去給稻草人唱歌qù gěi dào cǎo rén chàng gē
Đến hát cho cậu bù nhìn rơm nghe

等著落山風吹過děng zhuó luò shān fēng chuī guò
Và đợi làn ngọn gió núi thổi qua

你從一座叫我的小鎮經過nǐ cóng yī zuò jiào wǒ de xiǎo zhèn jīng guò
Anh từ một trấn nhỏ mang tên “Em” ghé ngang

剛好屋頂的雪化成雨飄落gān ghǎo wū dǐng de xuě huà chéng yǔ piāo luò
Vừa lúc tuyết trên mái nhà tan thành mưa rơi xuống

你穿著透明的衣服nǐ chuān zhuó tòu míng de yī fú
Anh mặc một chiếc áo trong suốt

給我一個人唱歌gěi wǒ yī gè rén chàng gē
Và hát cho một mình em nghe

全都是 我喜歡的歌quán dōu shì wǒ xǐ huān de gē
Tất cả là những bài hát mà em rất thích

我們去大草原的湖邊wǒ men qù dà cǎo yuán de hú biān
Chúng ta đi đến bên hồ nước trên thảo nguyên bao la

等候鳥飛回來děng hòu niǎo fēi huí lái
Chờ đợi đàn chim bay trở về

等我們都長大了děng wǒ men dōu zhǎng dà le
Đợi khi chúng ta lớn lên

就生一個娃娃jiù shēng yī gè wá wá
Sẽ sinh một em bé

他會自己長大遠去tā huì zì jǐ zhǎng dà yuǎn qù
Con sẽ trưởng thành và đi xa

我們也各自遠去wǒ men yě gè zì yuǎn qù
Rồi chúng ta cũng sẽ từng người rời đi

我給你寫信wǒ gěi nǐ xiě xìn
Em sẽ viết thư cho anh

你不會回信nǐ bù huì huí xìn
Nhưng anh không cần hồi âm

就這樣吧jiù zhè yàng ba
Cứ vậy đi nhé

啦啦啦啦啦lā lā lā lā la
啦啦啦啦啦啦lā lā lā lā lā lā


以前人們在四月開始收穫yǐ qián rén men zài sì yuè kāi shǐ shōu huò
Trước đây, mọi người vào tháng tư sẽ bắt đầu thu hoạch

躺在高高的谷堆上面笑著tǎng zài gāo gāo de gǔ duī shàng miàn xiào zhe
Nằm trên đống rơm cao cao, khuôn mặt mỉm cười

我穿過金黃的麥田wǒ chuān guò jīn huáng de mài tián
Em băng qua cánh đồng lúa vàng óng

去給稻草人唱歌qù gěi dào cǎo rén chàng gē
Đến hát cho cậu bù nhìn rơm nghe

等著落山風吹過děng zhuó luò shān fēng chuī guò
Và đợi làn ngọn gió núi thổi qua

你從一座叫我的小鎮經過nǐ cóng yī zuò jiào wǒ de xiǎo zhèn jīng guò
Anh từ một trấn nhỏ mang tên “Em” ghé ngang

剛好屋頂的雪化成雨飄落gāng hǎo wū dǐng de xuě huà chéng yǔ piāo luò
Vừa lúc tuyết trên mái nhà tan thành mưa rơi xuống

你穿著透明的衣服nǐ chuān zhuó tòu míng de yī fú
Anh mặc một chiếc áo trong suốt

給我一個人唱歌gěi wǒ yī gè rén chàng gē
Và hát cho một mình em nghe

全都是 我喜歡的歌quán dōu shì wǒ xǐhuān de gē
Tất cả là những bài hát mà em rất thích

我們去大草原的湖邊wǒ men qù dà cǎo yuán de hú biān
Chúng ta đi đến bên hồ nước trên thảo nguyên bao la

等候鳥飛回來děng hòu niǎo fēi huí lái
Chờ đợi đàn chim bay trở về

等我們都長大了děng wǒ men dōu zhǎng dà le
Đợi khi chúng ta lớn lên

就生一個娃娃jiù shēng yī gè wá wá
Sẽ sinh một em bé

他會自己長大遠去tā huì zì jǐ zhǎng dà yuǎn qù
Con sẽ trưởng thành và đi xa

我們也各自遠去wǒ men yě gè zì yuǎn qù
Rồi chúng ta cũng sẽ từng người rời đi

我給你寫信wǒ gěi nǐ xiě xìn
Em sẽ viết thư cho anh

你不會回信nǐ bù huì huíxìn
Nhưng anh không cần hồi âm

說好了吧shuō hǎo le ba
Hứa như vậy rồi nhé anh!


去大草原的湖邊qù dà cǎo yuán de hú biān
Chúng ta đi đến bên hồ nước trên thảo nguyên bao la

等候鳥飛回來děng hòu niǎo fēi huí lái
Chờ đợi đàn chim bay trở về

等我們都長大了děng wǒ men dōu zhǎng dà le
Đợi khi chúng ta lớn lên

就生一個娃娃jiù shēng yī gè wá wá
Sẽ sinh một em bé

他會自己長大遠去tā huì zì jǐ zhǎng dà yuǎn qù
Con sẽ trưởng thành và đi xa

我們也各自遠去wǒ men yě gè zì yuǎn qù
Rồi chúng ta cũng sẽ từng người rời đi

我給你寫信wǒ gěi nǐ xiě xìn
Em sẽ viết thư cho anh

你不用回信nǐ bù yòng huí xìn
Nhưng anh không cần hồi âm

就這樣吧jiù zhè yàng ba
Cứ vậy đi nhé

啦啦啦啦啦啦lā lā lā lā lā lā
啦啦啦啦啦啦lā lā lā lā lā lā
啦啦啦啦啦啦lā lā lā lā lā lā

就這樣吧jiù zhè yàng ba
Cứ vậy đi nhé

2024-04-01

Sayonara no Natsu ~Kokuriko-zaka kara~ (さよならの夏~コクリコ坂から~)/Ngọn đồi hoa hồng anh

さよならの夏

Sayonara no Natsu ~Kokuriko-zaka kara~ (さよならの夏~コクリコ坂から~)
From up on poppy hill (2011) — Studio Ghibli
(Từ phía) Ngọn đồi hoa hồng anh

Trình bày: Aoi Teshima (手嶌てしまあおい THỦ ĐẢO QUỲ)
Thời lượng: 5m 20s

さよならの夏~コクリコ坂から~



コクリコ坂「さよならの夏」歌詞つき From Up On Poppy Hill "Summer of Good bye" covered by Miho Kuroda - YouTube

Sayonara No Natsu (English cover) - Vy Vy #sayonaranonatsu #ghibli #fromuponpopyhill #vyvycover (youtube.com)


ひかうみに かすむふね
Hikaru umi ni kasumu fune wa
A ship veiled in the sea that shine throughout the night.
Con tàu mờ dần trên biển khơi lấp lánh.

さよなら (左様さよなら) の汽笛きてき のこします
Sayōnara no kiteki no koshimasu
Nothing’s carried with except, the steam of goodbye.
Để lại phía sau tiếng còi hơi tạm biệt.

ゆるいさかを りてゆけば
Yurui saka o orite yukeba
If I went down that hill, the one is beautiful.
Nếu em đi dọc xuống ngọn đồi thoai thoải đó

夏色なついろかぜえるかしら
Natsuiro no kaze ni aeru kashira
Would ever I meet the summer and its colored wind.
Liệu em có gặp cơn gió mang màu sắc mùa hè không?

わたしあいそれはメロディーme lo dī (i)
Watashi no ai sore wa merodī
My love is lyrical, just like a melody.
Tình yêu của em như giai điệu.

たかひくうたうの
Takaku hikuku utau no
I can sing it every night, high and low.
Ngân nga khi trầm khi bổng.

わたしあい それはカモメka mo me
Watashi no ai sore wa kamome (common gull 鴎)
My love is a seagull, fly all over the world.
Tình yêu của em như một chú chim mòng biển.

たかく ひくく ぶの
Takaku hikuku tobu no
It’s freedom. It’s not about high or low.
Bay cao rồi lại bay thấp.

夕陽ゆうひなか んでみたら
Yūhi no naka yonde mitara
If I tried to call out your name in the sunset.
Nếu em cố gọi thật to trong buổi hoàng hôn ấy.

やさしいあなたに えるかしら
Yasashii anata ni aeru kashira
I wonder if I’d encounter the gentle of you.
Liệu em có thấy vẻ dịu dàng của anh không?


だれかがく ピアノpi a noおと
Dare ka ga hiku piano no oto
The sound of piano being played at the theater.
Tiếng dương cầm ai đó đang chơi.

海鳴うみなりみたいに こえます
Uminari mitai ni kikoemasu
The pianist had it just like rumbling of the sea.
Tựa như tiếng rì rào của biển.

おそ午後ごごを うひと
Osoi gogo wo yuki kau hito
Do people come and go late in the afternoon?
Những người đến và đi trong chiều muộn.

夏色なついろゆめを はこぶかしら
Natsuiro no yume wo hakobu kashira
Carried with them the summer dream, not forgotten behind.
Liệu có mang giấc mộng mùa hè đi xa?

わたしあいそれはダイアリーda i a rī (i)
Watashi no ai sore wa daiarī
For more, it’s a diary.
Tình yêu của em như cuốn nhật ký.

日々ひびページpē (e) ji つづるの
Hibi no pēji tsuzuru no
Writting down every chap of my life
Viết từng ngày từng trang.

わたしあいそれは小船こぶね
Watashi no ai sore wa kobune
My love is a boat.
Tình yêu của em như con thuyền nhỏ.

そらうみをゆくの
Sora no umi o yuku no
that goes throughout the empty sea.
Dong buồm qua biển vắng.

夕陽ゆうひなか かえれば
Yūhi no naka furikaereba
If I looked back at you and also sunset
Nếu em nhìn lại trong hoàng hôn ấy.

あなたはわたしを さがすかしら
Anata wa watashi o sagasu kashira
I’d wonder if you are looking for me.
Thì liệu anh có đang tìm em không?


散歩さんぽみちに れる木々きぎ
Sanpo michi ni yureru kigi wa
On the promenade, beside a lemon tree
Bên lối đi dạo, những hàng cây đu đưa.

さよなら (左様さよなら) のかげとします
Sayōnara no kage o otoshimasu
Như in lại bóng hình lời tạm biệt

ふるチャペルcha pe ru 風見かざみとり
Furui chaperu (chapel) kazami no tori
Can you see the old chapel and chicken weathervane?
Nhà thờ bé nhỏ cổ kính, và chiếc chong chóng gió hình con gà.

夏色なついろえるかしら
Natsu iro no machi wa mieru kashira
Only here in the summer town colored by the wind.
Có thể thấy ở thị trấn nhuốm màu hè?

昨日きのうあい それはなみだ
Kinou no ai sore wa namida
Tears is a present of yesterday’s happy love.
Tình yêu của ngày hôm qua giờ là nước mắt.

やがて かわき えるの
Yagate kawaki kieru no
But they’ll soon dry out and disappear.
Cuối cùng cũng sớm khô đi và tan biến.

明日あしたあい それはルフランru fu ra n
Ashita no ai sore wa rufuran (refrain)
Tomorrow’s love is a mere refrain of my song.
Tình yêu của ngày mai là điệp khúc.

わりのない言葉ことば
Owari no nai kotoba
Words that never have sight of the end
Câu hát không có điểm dừng.

夕陽ゆうひなか めぐえば
Yūhi no naka meguriaeba
If we there meet by chance, in the summer sunset.
Nếu chúng ta có thể gặp lại nhau trong chiều hoàng hôn ấy.

あなたはわたしいだくかしら
Anata wa watashi o daku kashira
I wonder if you will embrace me …
Thì liệu anh có ôm em vào lòng?


光る海に かすむ船は
左様ならの汽笛 残します
ゆるい坂を 下りてゆけば
夏色の風に 逢えるかしら
私の愛 それはメロディー
高く 低く 歌うの
私の愛 それはカモメ
高く 低く 飛ぶの
夕陽の中 呼んでみたら
優しいあなたに 逢えるかしら

誰かが弾く ピアノの音
海鳴りみたいに 聞こえます
遅い午後を 往き交うひと
夏色の夢を 運ぶかしら
私の愛 それはダイアリー
日々のページ つづるの
私の愛 それは小船
空の海をゆくの
夕陽の中 降り返れば
あなたはわたしを 探すかしら

散歩道に 揺れる木々は
左様ならの影を 落とします
古いチャペル 風見の鶏 (とり)
夏色の街は みえるかしら
昨日の愛 それは涙
やがて 乾き 消えるの
明日の愛 それはルフラン
終わりのない言葉
夕陽の中 巡り逢えば
あなたはわたしを 抱くかしら

2022-10-06

Pilea microphylla – Dương xỉ pháo binh/artillery fern/cây lăn tăn/cây pháo/cây bờ tường

 Pilea microphylla

Chắc chắn, nếu chú ý bạn có thể dễ dàng bắt gặp cây này, thậm chí là gặp ngay ở bờ tường hoặc ngoài sân nhà mình. Mặc dù, đây là một cây bản địa của vùng nhiệt đới Trung và Nam Mỹ (tropical Central and Southern America) như Mexico, Ecuador, Brazil — nhưng giờ đây nó đã hiện diện khắp Việt Nam, từ nông thôn đến thành thị với biệt danh ‘vua bờ tường’.

Tên tiếng Việt của nó là cây lăn tăn (cây bờ tường, cây linh tinh), tiếng Anh là dương xỉ pháo binh (artillery fern, hay chỉ là cây pháo binh – artillery plant), dương xỉ quân sự (military fern). Mặc dù, tên là dương xỉ (do tán lá giống dương xỉ) nhưng nó là một loài trong chi Pilea (ja: ピレアpi re a | zh: 「冷水花lěng shuǐ huā lãnh thủy hoa」) thuộc họ Tầm ma tức Urticaceae (ja: イラクサi ra ku sa (科)【蕁麻いらくさ】| zh: 「荨麻xún má」) có tên khoa học là Pilea microphylla (ja: コゴメミズko go me mi zu小米水こごめみず tiểu mễ thủy】| zh: 「小叶冷水花xiǎo yè lěng shuǐ huā tiểu diệp lãnh thủy hoa」).

Tầm ma = 荨麻 có nghĩa là cỏ gai/cây gai, vỏ có thể tước thành sợi nhỏ

Từ phylla trong tiếng Hy Lạp cổ (ancient Greek), có nghĩa là lá cây phylla = lá cây/leafmicrophylla = lá nhỏ. Cứ thấy loài nào có tên microphylla thì chắc chắn là lá nhỏ.

Pilea microphylla còn có các tên thông dụng khác như cỏ dại đá (rockweed), cây (bột) vui vẻ (joypowder plant, không hiểu lắm vì joypower là tiếng lóng cho heroin hay cocaine?).

Cái tên ‘cỏ dại’ cũng có thể ngầm cho thấy diệt nó nhiều khi còn khó hơn chăm nó. Tuy nhiên, để biến loài cây này thành một cây trồng indoor hoặc làm cây đi kèm làm thảm (top layer), làm nền thì không dễ nếu như không tìm hiểu tập tính của loài.

Dương xỉ pháo binh là một loại cây thường xanh (evergreen plant) với tán lá giống như dương xỉ (fern-like foliage). Cây này bao gồm những chiếc lá nhỏ màu xanh nhạt (tiny light green leaves), đối xứng, kích thước không đồng đều, lưỡi lá có thể đến 6 × 4 mm – lá mọc trên thân ngắn hơi bò trên đất (prostrate), mọng nước (succulent). Nó có nhiều nhánh và có thể dài đến 30–40 cm (12–16 inch). Trong môi trường sống bản địa, nó có thể lan rộng tới 60–70 cm (24–27 inch) và đôi khi mọc thành một lớp dày phủ trên mặt đất. Hoa nhỏ với màu không quá sặc sỡ, hoa đực bắn phấn ra không khí nên mới có tên là ‘dương xỉ pháo binh’. Tuy nhiên, khi trồng trong nhà thì hiếm khi thấy nó ra hoa (?? chả hiểu).

Thực ra, nhiều người ban đầu cũng không đam mê gì cây này, nhưng do điều kiện kinh tế hạn hẹp, không có tiền mua cây nên sẽ tận dụng các cây bờ tường, mọc dại – lâu rồi cũng thành việc làm yêu thích.

Ở những nơi nền nhiệt độ cao quanh năm thì cây này ở chế độ thường xanh (evergreen) còn lại nó là cây hàng năm sẽ chết vào mùa đông và lên lại vào mùa xuân

Pilea microphylla (artillery fern)

Pilea microphylla (artillery fern)
Figure: Pilea microphylla (artillery fern) — Wikipedia

Xem thêm
Pilea Lindl. (worldfloraonline.org) › Pilea microphylla (L.) Liebm. (worldfloraonline.org)

Phân loại khoa học (scientific classification)

Giới (regnum/kingdom)Plantae (thực vật)
Phân nhánh (clade)Tracheophytes (thực vật có mạch – vascular plant) › Angiosperms (thực vật có hoa – flowering plant) › Eudicots (hai lá mầm “thật sự” – 2 seed-leaves upon germination) › Rosids (nhánh hoa Hồng)
Bộ (ordo/order)Rosales – Bộ Hoa hồng
Họ (familia/family, ja: 【】| zh: 「」)Urticaceae (ja: イラクサi ra ku sa蕁麻いらくさ】| zh: 「荨麻xún má」) – Họ Tầm ma
Chi (genus, ja:【ぞく】| zh: 「shǔ」)Pilea (ja: ピレアpi re a | zh: 「冷水花lěng shuǐ huā」)
Loài (species, ja:【しゅ】| zh: 「zhǒng」)Pilea microphylla (ja: コゴメミズko go me mi zu小米水こごめみず】| zh: 「小叶冷水花xiǎo yè lěng shuǐ huā」)

Hình ảnh ‘dương xỉ pháo binh’ trong tự nhiên.

Pilea microphylla
Figure: Pilea microphylla (artillery fern) — iNaturalist

Đặc điểm phát triển và kỹ thuật chăm sóc (characteristics and cultivation techniques/plant care):

Ánh sáng (lighting)Là một loại cây thích ánh sáng mặt trời (sunlight) buổi sáng trực tiếp trong khoảng 1 đến 3 giờ và sau đó là ánh sáng mặt trời gián tiếp sáng trong phần còn lại của ngày.
Nhiệt độ (temperature)Phát triển tốt ở nhiệt độ bình thường khoảng 20–25 °C (68–77 °F). Nó có thể chịu được nhiệt độ lên đến rất cao nhưng vẫn xanh rì miễn là đủ độ ẩm.
Nước (watering)Nếu cây trong nhà (indoor) thì nên tưới nước cho cây vào buổi sáng thay vì buổi tối. Tưới nước cho cây vào buổi sáng thay vì buổi tối. Tốt nhất là tạo được môi trường nước như ở bờ tường ẩm.
Độ ẩm (humidity)
Loại đất (soil type)Cây này phát triển tốt trong một hỗn hợp đất thích hợp nên được thoát nước tốt (hình dung trên bờ tường chỉ cần đủ ẩm chứ không đọng nước) và màu mỡ. Ngoài ra, đất nên giàu chất hữu cơ.
Phân bón (fertilizer)Nên được bón phân hữu cơ giàu chất lượng trong mùa sinh trưởng chính, tức là tháng 1 và tháng 2.
Độ pH (soil pH)
Phát triển (growth/mature size)Cây nhỏ cao 10 cm, cây lớn đạt đến 30–40 cm chiều cao (tall/height) và đến 60–70 cm cm tỏa rộng (spread width)
Nở hoa (bloom time)Hoa nhạt màu, thời gian không rõ

Nhân giống (propagation methods)

Có thể dễ dàng nhân giống bằng cách phân chia và cắt lá. Cả hai kỹ thuật này đều đơn giản và dễ dàng.

Trong phương pháp cắt lá (leaf-cutting method), lấy một đoạn cắt từ cây mẹ phải có ít nhất 2 đến 3 lá trên thân cây, và sau đó chỉ cần trồng nó trong một hỗn hợp đất thoát nước tốt (well-drained soil mix). Đặt đoạn cắt này ở nơi nhận được ánh sáng gián tiếp.

Leucobryum – Chi rêu trắng/white cushion moss

Leucobryum

Leucobryum (ja: シラガゴケshi ra ga go ke白髪苔しらがごけ/蘚 (shiraga gokebạch phát tiển/đài】| zh: 「白发藓bái fà xiǎn bạch phát tiển」) là một chi gọi là rêu trắng/bạc (white moss), rêu đầu trắng/bạc (white cushion moss) hay rêu sợi/ghim (pin cushion moss).

Tên Leucobryum bắt nguồn từ tiếng Latin và Hy Lạp leucos = trắng và bryon = rêu

Các loài trong chi này bình thường có màu xanh, vào mùa khô (hay thiếu/mất nước – dehydrated) thường có màu hơi bạc hoặc ngả sang màu gần như trắng vì diệp lục/lục lạp nằm ở các tế bào phía bên trong và các tế bào bên ngoài (ở cả hai mặt) trong suốt phản, chiếu lại ánh sáng.

Leucobryum phát triển thành cụm trên những thảm mục và đá ở khu vực miền núi. Đây là một trong hai loại rêu thông dụng thường được dùng để đắp cho bonsai (bên cạnh các loại như rêu nhungAtrichum) và được thương mại rộng rãi.

Phân loại khoa học (scientific classification)

Giới (regnum/kingdom)Plantae (thực vật)
Ngành (divisio/division)Bryophyta (rêu “thật”, ja: コケ植物しょくぶつ | zh: 「苔蘚tái xiǎn」)
Lớp (class)Bryopsida – Một lớp rêu chiếm 95% các loài rêu.
Phân lớp (subclass)Dicranidae – Một phân lớp quan trọng với các loài trong phân lớp này có lông răng (peristome teeth) theo công thức 4:2:3.
Bộ (ordo/order)Dicranales
Họ (familia/family, ja: 【】| zh: 「」)Leucobryaceae (ja: シラガゴケshi ra ga go ke白髪しらがごけ/蘚】| zh: 「白发藓bái fà xiǎn」) hoặc trước đây nằm trong họ Dicranaceae (ja: シッポゴケshi p po go ke尻尾苔しっぽごけ/蘚】| zh: 「曲尾藓qū wěi xiǎn」)
Chi (genus, ja:【ぞく】| zh: 「shǔ」)Leucobryum (ja: シラガゴケshi ra ga go ke白髪苔しらがごけ/蘚】| zh: 「白发藓bái fà xiǎn」)

Leucobryum juniperoideum

Leucobryum juniperoideum (ja: ホソバオキナゴケho so ba o ki na go ke細葉翁苔ほそばおきなごけ/蘚 (hosoba okina goketế diệp ông đài/tiển】hoặc ホソバシラガゴケho so ba shi ra ga go ke細葉白髪苔ほそばしらがごけ/蘚 tế diệp bạch phát đài/tiển】| zh: 「庭园白发藓tíng yuán bái fà xiǎn đình viên bạch phát tiển」 hoặc 「桧叶白发藓guì yè bái fà xiǎn cối diệp bạch phát tiển」) là một loài rêu thuộc của chi Leucobryum – rất phổ biến ở Nhật Bản và Hàn Quốc với lá nhỏ có tên gọi là rêu trắng nhỏ (smaller white-moss). Đây là loài sống tự nhiên dưới gốc cây tuyết tùng (cedar), đẹp có kết cấu nhung (velvet-textured) và được sử dụng nhiều để trang trí bonsai tại Nhật Bản.

Tham khảo
Leucobryum juniperoideum (Brid.) Müll. Hal. (worldfloraonline.org)
ホソバオキナゴケ | 道草michikusa (y-michikusa.com)

Leucobryum juniperoideum trong tự nhiên
Figure: Leucobryum juniperoideum trong tự nhiên

Leucobryum juniperoideum thích ẩm ướt nhưng không thích khối rêu bị sũng nước (quá nhiều nước, rêu sẽ bị thối rữa). Nó không cao, phát triển chậm, rất dễ trồng gần như không cần chăm sóc nhiều, thích hợp với hồ cạn và cho người mới bắt đầu. Nếu trong bóng râm nó chỉ cần tưới nước vào buổi sáng và buổi tối trong mùa hè và cứ hai đến ba ngày một lần vào mùa đông.

Nó cũng được trồng ở tiền cảnh hoặc ở gốc vì không gây ảnh hưởng tới các loại rêu khác cũng như trông rất phù hợp do không quá cao.

Leucobryum scabrum

Leucobryum scabrum (ja: オオシラガゴケō (o) shi ra ga go ke大白髪苔おおしらがごけ/蘚 (ōshiraga gokeđại bạch phát đài/tiển】nghĩa là rêu trắng lớn | zh: 「疣叶白发藓yóu yè bái fà xiǎn vưu diệp bạch phát tiển」 hay 「疣白发藓yóu bái fà xiǎn vưu bạch phát tiển」) là loài có kích thước trung bình đến cao 5 cm (2 inch), có màu từ trắng đến màu xám (xám xanh), phân bố chủ yếu bên dưới những cánh rừng ở Trung Quốc/Đài Loan và Nhật Bản.

Tham khảo
オオシラガゴケ | 道草michikusa (y-michikusa.com)
Leucobryum scabrum Sande Lac. (worldfloraonline.org)
Leucobryum scabrum in Moss Flora of China @ efloras.org

Khi thiếu nước Leucobryum scabrum rất dễ nhìn xấu đi và héo rũ.


Figure: Leucobryum scabrum — 道草michikusa

Leucobryum glaucum

Leucobryum glaucum (ja: シロシラガゴケshi ro shi ra ga go ke白白髪苔しろしらがごけ/蘚 (shiro shiraga gokebạch bạch phát đài/tiển】| zh: 「白发藓bái fà xiǎn bạch phát tiển」) là loài rêu trong chi Leucobryum phân bố rộng rãi hay gặp nhất ở phía đông Bắc Mỹ và châu Âu với tên gọi thông thường tiếng Anh là rêu trắng lớn (large white moss).

Tên glaucum có nghĩa bao gồm cả ‘màu xám’ lẫn ‘màu trắng’ cụ thể chỉ cả màu hơi trắng đến hơi xám (kiểu như màu bột). Trong tên tiếng Nhật, nếu theo tên Kanji thì có thể thấy có đến 2 từ trắng【白】.

Tham khảo
Leucobryum glaucum (Hedw.) Ångstr. (worldfloraonline.org)

Leucobryum glaucum (pincushion moss) · iNaturalist
Figure: Leucobryum glaucum (pincushion moss) — iNaturalist


Figure: Leucobryum glaucum (pincushion moss) — Wikimedia

Dry Leucobryum glaucum
Figure: Leucobryum glaucum khi bị thiếu nước

Fittonia — Chi cẩm nhung/lá may mắn

 

Fittonia

Fittonia (ja: フィfiットttoニアni a hay【網目草あみめくさ】(amime kusavõng mục thảo tức ‘cỏ mắt lưới’ | zh: 「网纹草wǎng wén cǎo võng văn thảo」 tức là ‘cỏ vân lưới’) là một chi thực vật có hoa trong họ Acanthaceae (họ Ô rô) là một loài bản địa (native) của rừng mưa nhiệt đới (tropical rainforest) ở Nam Mỹ, mà chủ yếu là Peru.

Fittonia là loài thực vật thân thảo – thường xanh – lâu năm (evergreen herbaceous perennials) — đẹp và đặc trưng bởi những đường gân (hay vân lá nổi – raised/sunken veins) có màu vàng–đỏ, xanh–đỏ hoặc xanh–trắng, … trên bề mặt lá (foliage color) xanh đậm hay xanh–đỏ đậm. Chính vì vậy mà loài này còn có tên gọi là cây “vân” hay cây “gân” tiếng Anh là nerve plant (cây “gân” thần kinh).

Từ Fitton được lấy trong họ của hai chị em nhà thực vật học thế kỷ thứ 19 người Ireland là Elizabeth và Sarah Mary Fitton

Một loại cây có liên quan Fittonia là ’cây chấm bi’ (polka dot plant) tức chi Hypoestes ví dụ như loài Hypoestes phyllostachya (zh: 「嫣红蔓yān hóng màn yên hồng mạn」).

Perennial plant có nghĩa là sống lâu năm (trên 2 năm) được sử dụng để phân biệt một cây với hàng năm (annual plant).

Fittonia còn được gọi là cây cẩm nhung do thân cây và phía mặt sau của lá có một lớp lông mịn bao phủ. Các tên thông dụng (common name) khác là cây khảm (mosaic plant, zh: 「马赛克植物mǎ sài kè zhí wù (phiên âm)」), lá lưới sơn (painted net leaf). Ở Việt Nam, Fittonia còn được gọi là lá may mắn.

Fittonia không mọc đơn lẻ mà thường mọc thành bụi nhỏ hay gọi là mọc thành thảm (mat-forming) và tỏa rộng như dây leo (creeping plants). Mỗi cành non sẽ có từ 6–10 lá non, mọc đối nhau.

_Fittonia albivenis_
Figure: Fittonia albivenis — Wikipedia

_Fittonia albivenis_
Figure: Fittonia albivenis mọc tự nhiên trên nền rừng, Inkaterra, Madre de Dios, Peru — Patrick Blanc

Những lưu ý khi trồng Fittonia:

  • Nó là loại cây ưa bóng, thích mát mẻ, ẩm ướt nên đòi hỏi độ ẩm rất cao – liên tục thích hợp trồng trong hồ cạn kín.
  • Tuy luôn cần độ ẩm cao nhưng nếu ở trong môi trường tù đọng, sũng nước thì Fittonia lại dễ bị úng rễ.
  • Fittonia rất nhạy cảm với ánh sáng mặt trời – nếu bị chiếu sáng trực tiếp nó sẽ nhanh chóng bị héo và cháy/bỏng lá (leaf scorch, leaf burn, sun scorch).
  • Là cây nhiệt đó nó không chịu được nhiệt độ quá lạnh. Đặc biệt là dưới 13 °C (55 °F), nên cho cây vào chỗ kín gió hoặc đưa vào nhà. Nói chung nên duy trì nhiệt độ tối thiểu là 18 °C (64 °F).
  • Miễn là cung cấp đủ nước và độ ẩm thì cây có thể chịu được nhiệt độ 40 °C.

Đặc điểm phát triển và kỹ thuật chăm sóc (characteristics and cultivation techniques/plant care):

Ánh sáng (lighting)Ánh sáng gián tiếp hoặc ánh sáng nhẹ. Phát triển khỏe mạnh dưới ánh đèn huỳnh quang.
Nhiệt độ (temperature)18–24 °C (64–75 °F) hoặc cao hơn một chút là 20–28 °C (68–82 °F)
Nước (watering)Nếu trồng chậu thì tưới nước đến khoảng 2/3 chiều cao chậu
Độ ẩm (humidity)Độ ẩm cao 60–70% (nên duy trì trên >50%)
Loại đất (soil type)Ẩm ướt (moist) nhưng thoát nước tốt (well-drained). Fittonia đòi hỏi loại đất tương đối màu mỡ hoặc chất nền dựa trên than bùn(peat).
Độ pH (soil pH)6.5 hơi acid (slightly acidic)
Phát triển (growth/mature size)Thường từ 10–15 cm (4–6 inch) về chiều cao (tall) có thể đạt 20–30 cm (8–12 inch) tỏa rộng (spread width)
Nở hoa (bloom time)Màu màu trắng–vàng hoặc đỏ thường vào khoảng tháng 7–8 (July to August)

Nhân giống (propagation methods)

Có 4 cách nhân giống Fittonia hay được dùng, trong đó cách số #4, #5 là được dùng nhiều nhất:

  • Nhân giống bằng hạt
  • Nhân giống bằng lá (không có cuống)
  • Nhân giống bằng cách cắt cành có nodes (mắt, mấu) rồi trồng vào hỗn hợp đất ẩm, nhẹ (hoặc ngâm vào nước để ra rễ).
  • Nhân giống bằng cách tách các cây con ra khỏi quần thể.

Phân loại khoa học (scientific classification)

Giới (regnum/kingdom)Plantae (thực vật)
Phân nhánh (clade)Tracheophytes (thực vật có mạch – vascular plant) › Angiosperms (thực vật có hoa – flowering plant) › Eudicots (hai lá mầm “thật sự” – 2 seed-leaves upon germination) › Asterids (nhánh hoa Cúc)
Bộ (ordo/order)Lamiales – Bộ Hoa môi hay bộ Húng/bạc hà nằm trong trong nhánh hoa Cúc (asterids)
Họ (familia/family, ja: 【】| zh: 「」)Acanthaceae – Họ Ô rô là một họ thực vật hai lá mầm trong thực vật có hoa phần lớn là cây thân thảo, cây bụi hay dây leo nhiệt đới
Chi (genus, ja:【ぞく】| zh: 「shǔ」)Fittonia (ja: フィfiットttoニアni a/【網目草あみめくさ】(amime kusa) | zh: 「网纹草wǎng wén cǎo」)

Hiện Fittonia có khoảng 15 loài được biết đến nhưng chỉ có một số ít loài phổ biến như Fittonia albivenis và Fittonia gigantea. Chỉ các dạng mini của Fittonia (miniature Fittonia plants) với kích thước tối đa 7.5–15 cm (3–6 inch) mới thích hợp trồng trong hồ cạn (terrarium).

Hay gặp nhất là Fittonia xanh (cẩm nhung xanh) và Fittonia đỏ/hồng (cẩm nhung đỏ/hồng) đã đạt được giải thưởng của RHS – Hiệp hội làm vườn Hoàng gia Vương quốc Anh (Royal Horticultural Society’s Award of Garden Merit). Đây là hai hai biến thể (cultivars/plant variety) cùng thuộc loài Fittonia albivenis. Cẩm nhung xanh phân biệt với cẩm nhung đỏ ở màu của vân lá (không phải màu của lá):

  • Fittonia xanh (cẩm nhung xanh) tên khoa học là Fittonia albivenis (Argyroneura Group) đôi khi còn được biết với tên là Fittonia argyroneura (ja: ベニアミメグサbe ni a mi me gu sa紅網目草あみめくさ】hay 赤いakaiフィfiットttoニアni a) có vân trắng bạc (white-silver leaf veins) hơi xanh nhạt (pale). Nói chung, các biến thể có vân lá màu sáng (lighter-veined cultivars) nằm trong nhóm Argyroneura. Nhóm này có các biến thể phổ biến như ‘White Anne’, ‘White angel’ (thiên thần trắng), ‘Angel snow’ (thiên thần tuyết).

  • Fittonia đỏ/hồng (cẩm nhung đỏ/hồng) tên khoa học là Fittonia albivenis (Verschaffeltii Group) còn gọi là Fittonia verschaffeltii (ja: ベニアミメグサbe ni a mi me gu sa紅網目草あみめくさ】hay 赤いakaiフィfiットttoニアni a | zh: 红网纹草hóng wǎng wén cǎo) là nhóm các biến thể có vân lá màu tối (dark-veined cultivars) mà chủ yếu là màu đỏ/hồng. Tương tự, nhóm Verschaffeltii cũng có nhiều tên phổ biến như ‘Bubble pink’ (có vân lá màu hồng – pink-veined, green leaves), ‘Bubble red’ (có vân lá màu đỏ – red-veined, green leaves), ‘Pink angel’ (thiên thần hồng) là một giống nhỏ có cả lá màu hơi hồng.

Fittonia albivenis

Fittonia albivenis là một loài thuộc chi Fittonia với lá màu xanh đậm với các vân lá màu trắng/sáng (lighter-veined cultivars) hoặc đỏ/tối (dark-veined cultivars) tạo tính tương phản mạnh mẽ.

Tham khảo
Fittonia albivenis (Lindl. ex Veitch) Brummitt (worldfloraonline.org)


Figure: Fittonia albivenis (Argyroneura Group) — Royal Horticultural Society (RHS)

Fittonia verschaffeltii
Figure: Fittonia albivenis (Verschaffeltii Group)

Fittonia gigantea

Fittonia gigantea là một loài thuộc chi Fittonia với đặc điểm là có lá lớn (giant leaved nerve plant) hình trứng (ovate). Do kích thước hơi lớn nên không thích hợp trồng trong bình nhỏ như hồ cạn (kích thước nhỏ).

Tham khảo
Fittonia gigantea Linden (worldfloraonline.org)


Figure: Fittonia gigantea - leaves and flowers – PAN Botanical Garden in Warsaw — Wikipedia


Figure: Fittonia gigantea – Botanischer Garten - Heidelberg, Germany — Wikipedia